BÁO CÁO
Tổng hợp tình hình giá cả thị trường tháng 02/2025
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Căn cứ Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ Tài chính Quy định về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường.
Thực hiện Quyết định số 1385/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang V/v giao nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo quy định tại Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang báo cáo tình hình giá thị trường tháng 02 năm 2025 như sau:
I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG THÁNG 02 NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
1. Mặt bằng giá thị trường và diễn biến mặt bằng giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn:
Đến nay, phần lớn các cơ sở kinh doanh dịch vụ thương mại tại Tỉnh Hậu Giang đã mở cửa trở lại. Tại các hệ thống bán lẻ lớn như CoopMart, Điện máy xanh, Vincom... nguồn cung hàng hoá luôn dồi dào, đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng. Tuy nhiên, thị trường sau Tết ít sôi động hơn, chủ yếu tập trung vào các mặt hàng thực phẩm tươi sống và đồ cúng lễ đầu năm. Các mặt hàng bao gói sẵn như bánh kẹo, đồ uống và thực phẩm chế biến sẵn duy trì giá ổn định, không có biến động lớn. Chỉ có một số mặt hàng thực phẩm dự kiến tăng nhẹ trước ngày Rằm tháng Giêng, sau đó sẽ trở lại bình thường. Hiện nay, công tác điều tiết thị trường đang tiếp tục được cơ quan chức năng thực hiện tốt, đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của người dân.
2. Nguyên nhân biến động mặt bằng giá thị trường, giá hàng hóa, dịch vụ
Nhìn chung, mặt bằng giá cả thị trườngtrong thángtrên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, nguồn cung các mặt hàng thiết yếu được đảm bảo, không xảy ra tình trạng sốt hàng hay tăng giá bất hợp lý làm bất ổn thị trường.
3. Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Theo báo cáo của Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang, Chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 02 năm 2025 so tháng trước bằng 100,67 %; so với kỳ gốc 2019 bằng 120,64 %. Nguyên nhân tăng chủ yếu do nhóm hàng dịch vụ; thực phẩm; hàng hoá; ăn uống ngoài gia đình; đồ uống và thuốc lá, nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD; thiết bị và đồ dùng gia đình… trong tháng có chỉ số tăng nhẹ so tháng trước nên làm chỉ số chung tăng.
Cụ thể chỉ số giá của các nhóm hàng chính trong tháng như sau:
NHÓM HÀNG |
Chỉ số giá tháng 02 năm 2025 (%) |
|||
So với kỳ gốc |
So với tháng trước |
Bình quân cùng kỳ |
|
|
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG |
120,64 |
100,67 |
101,09 |
|
I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống |
128,65 |
101,29 |
103,83 |
|
1. Lương thực |
140,16 |
96,37 |
94,26 |
|
2. Thực phẩm |
126,94 |
102,15 |
106,35 |
|
3. Ăn uống ngoài gia đình |
125,38 |
102,60 |
104,60 |
|
II. Đồ uống và thuốc lá |
113,32 |
100,35 |
101,29 |
|
III. May mặc, mũ nón, giày dép |
114,15 |
100,00 |
100,19 |
|
IV. Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD |
130,78 |
100,27 |
106,24 |
|
V. Thiết bị và đồ dùng gia đình |
109,32 |
101,94 |
101,61 |
|
VI. Thuốc và Dịch vụ y tế |
128,32 |
100,00 |
114,38 |
|
VII. Giao thông |
110,97 |
100,42 |
97,99 |
|
VIII. Bưu chính viễn thông |
100,55 |
100,00 |
100,00 |
|
IX. Giáo dục |
113,54 |
100,00 |
78,59 |
|
X. Văn hóa, giải trí và du lịch |
102,99 |
100,11 |
101,33 |
|
XI. Hàng hóa và dịch vụ khác |
123,08 |
100,69 |
108,09 |
|
Chỉ số giá vàng |
234,16 |
104,68 |
138,12 |
|
Chỉ số giá đôla Mỹ |
109,91 |
100,57 |
103,60 |
|
4. Thống kê mức giá hàng hóa, dịch vụ: Phụ lục số 2 kèm theo.
II. DIỄN BIẾN GIÁ THỊ TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THIẾT YẾU
1. Lương thực, thực phẩm:
a) Lương thực
Chỉ số giá nhóm các mặt hàng này giảm 3,63 % so tháng trước, cụ thể:
- Gạo tẻ thường giảm 4,90 %; gạo tẻ ngon giảm 3,88 %; gạo nếp giảm 1,29 %. Nguyên nhân giảm do tình hình hiện nay đang vào mùa vụ thu hoạch lúa Đông xuân, giá lúa trong dân giảm mạnh, đồng thời giá gạo xuất khẩu trên thị trường cũng giảm giá, kéo theo giá gạo trong nước giảm, ảnh hưởng đến tình hình thu nhập trong dân cũng giảm, mọi khoản chi tiêu đều phụ thuộc vào nhóm hàng này.
Giá lúa tại Hậu Giang thời điểm trong tháng 02 có giá như sau, sau Tết giá lúa có giá dao động giảm nhẹ khoảng 1.000đ/kg, cụ thể: IR50404 5.400 - 5.600 đ/kg; OM380 dao động 5.000 - 5.200 đồng/kg; OM18 ở mốc 6.400 - 6.600 đồng/kg; Đài Thơm 6.400 - 6.600 đồng/kg; OM5451 ở mức 5.800 - 6.100 đồng/kg.
Giá gạo tại hệ thống siêu thị Co.opmart trên địa bàn tỉnh Hậu Giang hiện có giá giảm như sau: Gạo Nàng Hoa Co.op Select 22.700đ/kg, gạo thơm ST25 Coop Finest có giá 38.300đ/kg, gạo thơm Jasmine Coop Select giá 23.000đ/kg, gạo OM 18 Co.op Select 19.800đ/kg, gạo nếp ST25 33.000đ/kg…
b) Thực phẩm:
Giá heo hơi tại Hậu Giang trong tháng hiện vẫn giữ ổn định giá một số loại thịt tại các chợ, sạp có giá vẫn không biến động như sau: heo hơi 65.000 - 67.000đ/kg, giá thịt thăn 100.000đ/kg, thịt ba chỉ có giá 110.000đ/kg, thịt đùi heo 149.000đ/kg; bắp giò heo 121.000đ/kg; gà ta làm sẳn nguyên con có giá 110.000đ/kg; vịt làm sẳn nguyên con dao động từ 65.000 - 75.000đồng/kg; thịt thăn bò có giá 180.000đ/kg, bò phi lê dao động từ 180.000 - 220.000đ/kg…
Giá các loại trứng tương đối ổn định, cụ thể: Trứng vịt có giá dao động từ 25.000 - 30.000đ/chục 10 quả, hiện trứng gà ta có giá 30.000 - 35.000đ/chục 10 quả.
Cá lóc nuôi từ 50.000 - 60.000đ/kg, cá lóc đồng dao động từ 100.000 - 120.000đ/kg, cá điêu hồng 45.000 - 50.000đ/kg, cá chép, cá basa có giá 55.000đ/kg, vịt xiêm 85.000 - 90.000đ/kg, vịt ta 65.000 - 70.000đ/kg, tôm sú ướp lạnh cỡ 30-40 con/kg có giá 220.000đ/kg, cá thu 150.000đ/kg, cua biển tươi còn sống (cua thịt) 280.000đ/kg, cua gạch có giá 450.000đ/kg
Hiện tại các mặt hàng rau củ quả thiết yếu cũng có biến động tùy loại và tùy địa phương: cải xanh 14.500 đồng/kg (giảm 1.000 đồng/kg); giá bí xanh 18.650 đồng/kg (giảm 2.000 đồng/kg); cà chua 23.750 đồng/kg (giảm 3.000 đồng/kg); dưa leo 20.000 đồng/kg (ổn định); cà rốt 15.000 đồng/kg.
2. Công nghệ thực phẩm
Giá một số mặt hàng thực phẩm công nghệ tháng 02 giảm nhẹ, cụ thể: đường tinh luyện Biên Hòa loại 1kg có giá 26.600đ/gói (giảm 1.900đ/kg), đường kính trắng RS Coop Happy loại 1kg có giá 24.950đ/kg (giảm 1.550đ/kg), đường tinh luyện RE CoopSelect 500g có giá 27.900đ/gói, bột ngọt Ajinomoto loại 454g giá 34.400đ/bịch; bột ngọt Aji-ngon 400g có giá 34.400đ/bịch; nước mắm Liên Thành nhãn ngọc 600ml có giá 71.000đ/chai; dầu ăn Neptune chai nhựa 2 lít có giá 132.000đ/chai.
3. Vật tư nông nghiệp
Giá vật tư nông nghiệp bình quân tăng nhẹ so với cùng kỳ, cụ thể như: phân urê Cà Mau 12.000đ/kg (tăng 500đ/kg); giá Phân DAP (TQ) 20.600đ/kg (tăng 800đ/kg); giá phân NPK (25.25.5) 18.600đ/kg (tăng 1.600đ/kg); DAP xanh (Hồng Hà) có giá 24.000 đồng/kg; Đạm Cà Mau 10.600đ/kg; DAP Đình Vũ giá 17.000 đồng/kg; NPK Bình Điền 13.300đ/kg.
4. Vật liệu xây dựng
Giá vật liệu xây dựng có giá, cụ thể: giá bán lẻ Xi măng PCB40 Tây Đô đa dụng có giá 63.000 đồng/bao/50kg; Sắt 6 Tây Đô thép cuộn có giá 18.700đ/kg; sắt 8 Tây Đô 19.000đ/kg; sắt 10 Tây Đô 110.000đ/cây 11.7m, sắt 12 Tây Đô 156.000đ/cây 11.7m; sắt 14 Tây Đô 213.000đ/cây 11.7m; sắt 16 Tây Đô 276.000đ/cây 11.7m; sắt 18 Tây Đô 353.000đ/cây 11.7m.
5. Dịch vụ y tế
Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh: nhà nước (theo yêu cầu) 37.500 đồng/lượt; tư nhân dao động từ 50.000 -100.000 đồng/lượt.
6. Giá dịch vụ giao thông
Mặt hàng xăng, dầu diễn biến rất khó lường, nguyên nhân do các mặt hàng này phụ thuộc rất lớn vào giá xăng dầu thế giới. Trong tháng mặt hàng xăng dầu biến động như sau:
- Vào lúc 15 giờ ngày 01 tháng 02 năm 2025, xăng A95 giảm 140 đồng/lít, xăng E5 giảm 200 đồng/lít, dầu diesel giảm 950 đồng/lít, dầu hỏa giảm 680 đồng/lít.
- Vào lúc 15 giờ ngày 06 tháng 02 năm 2025, xăng A95 giảm 80 đồng/lít, xăng E5 tăng 50 đồng/lít, dầu diesel giảm 190 đồng/lít, dầu hỏa giảm 20 đồng/lít.
- Vào lúc 15 giờ ngày 13 tháng 02 năm 2025, xăng A95 tăng 150 đồng/lít, xăng E5 tăng 150 đồng/lít, dầu diesel tăng 20 đồng/lít, dầu hỏa tăng 60 đồng/lít.
- Vào lúc 15 giờ ngày 20 tháng 02 năm 2025, xăng A95 tăng 260 đồng/lít, xăng E5 tăng 260 đồng/lít, dầu diesel giảm 10 đồng/lít, dầu hỏa giảm 40 đồng/lít.
Như vậy đến thời điểm này, giá các loại xăng, dầu được niêm yết như sau: Xăng A95 là 21.330 đồng/lít, xăng E5 là 20.850 đồng/lít, dầu diesel 19.060 đồng/lít, dầu hỏa 19.510 đồng/lít.
Giá dịch vụ giao thông trong ổn định, cụ thể: Trông giữ xe máy 2.000 đồng/lượt; giá phổ biến trông giữ ô tô 4 chổ 4.000 đồng/lượt; giá phổ biến dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi 13.000 đồng/vé; tuyến Vị Thanh - Cần Thơ giá vé 55.000đ/hk; Vị Thanh - TP. Hồ Chí Minh giá vé 150.000đ/hk; Vị Thanh - Vũng Tàu: 180.000đ/hk; Xe Phương Trang chất lượng cao tuyến Vị Thanh - TP Hồ Chí Minh có giá 175.000đ/hk.
7. Dịch vụ giáo dục
Học phí, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc phạm vi Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giáo dục 35.000đ/học sinh/tháng (thực hiện theo Nghị quyết số 12/2024/NQ-HĐND tỉnh Hậu Giang)
Học phí, dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi Nhà nước định giá theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp hệ Cao đẳng mầm non vừa học vừa làm 819.000/học sinh/tháng (thực hiện theo quy định tại Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP của Chính phủ).
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ
1. Tình hình ban hành các văn bản vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giá: Không có
2. Tình hình triển khai chương trình bình ổn thị trường và các biện pháp bình ổn giá (nếu có): Không có
3. Công tác định giá của các Bộ, địa phương: Không có
4. Tình hình thực hiện kê khai giá: Trong tháng Sở Tài chính đã tiếp nhận tổng số 15 văn bản kê khai giá bằng văn bản giấy và 12 đơn vị thực hiện kê khai trên phần mềm cơ sở dữ liệu về giá của tỉnh đối với lĩnh vực kinh doanh gas, xăng dầu, phân bón, thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra hồ sơ kê khai giá của các cơ sở kinh doanh cho thấy mức giá bán và biểu mẫu tương đối phù hợp với quy định.
5. Công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về giá: Không có
IV. DỰ BÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG
Các mặt hàng lương thực, thực phẩm có thể biến động do ảnh hưởng của thị trường thế giới, sản lượng lúa trong dân không còn nhiều dự báo trong tháng tới giá lúa sẽ có biến động tăng nhẹ.
Dự báo tháng 03 giá gạo sẽ tiếp tục tăng do nhu cầu xuất khẩu cuối năm tăng lên; rau xanh, củ, quả giá sẽ tăng mạnh do vào mùa mưa, điều kiện lưu trữ khó khăn; giá thịt lợn, gia cầm tươi sống, thủy hải sản... giá sẽ tăng nhẹ do nhu cầu tiêu dùng chuẩn bị cho dịp Tết sắp đến.
V. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ
- Sở Tài chính phối hợp với các Sở, ban ngành và địa phương theo dõi trong tác kê khai giá, yếu tố hình thành giá. Thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo Quyết định số 1385/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang V/v giao nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo quy định tại Thông tư số 29/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thực hiện công tác thu thập và cập nhật tình hình giá cả thị trường và công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Trên đây là báo cáo của Sở Tài chính Hậu Giang về giá thị trường tháng 02 năm 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Kính báo Bộ Tài chính (Cục quản lý giá)./.