Thực hiện Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh. Trong đó, Tỉnh Cần Thơ chia thành Thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương và tỉnh Hậu Giang.
Từ cơ sở đó, UBND Lâm thời tỉnh Hậu Giang Quyết định thành lập Sở Tài chính tại Quyết định số 04/2004/QĐ-UB ngày 01 tháng 01 năm 2004 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Sở Tài chính thuộc UBND tỉnh Hậu Giang (gồm: Văn phòng; Thanh tra; các phòng chuyên môn: Quản lý ngân sách, Đầu tư, Vật giá – công sản, Tài chính doanh nghiệp; Trung tâm Thông tin, Tư vấn, Dịch vụ tài chính công tỉnh Hậu Giang), cán bộ công chức ban đầu được chia từ cán bộ công chức của Sở Tài chính tỉnh Cần Thơ có 29 cán bộ;
Đến năm 2008, thực hiện Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở đó. UBND tỉnh Hậu Giang Quyết định số 13/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2008 về việc thành lập Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang (gồm: Văn phòng, Thanh tra; các phòng chuyên môn: Ngân sách; Đầu tư; Giá – Công sản, Tài chính doanh nghiệp), có 39 cán bộ công chức; Năm 2012, Chính phủ đã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ pháp chế tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính Phủ, UBND tỉnh Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 19/09/2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 15/9/2009 của UBND tỉnh Hậu Giang (gồm: Văn phòng; Thanh tra; các phòng chuyên môn: Ngân sách, Tài chính – Hành chính sự nghiệp, Đầu tư, Giá – Công sản, Tài chính doanh nghiệp, Pháp chế), có 45 cán bộ công chức.
Tiếp theo năm 2016, Để hoàn thiện bộ máy theo Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, UBND tỉnh Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2016 về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang (Văn phòng; Thanh tra; các phòng chuyên môn: Quản lý ngân sách, Tài chính đầu tư, Tài chính hành chính sự nghiệp, Tin học và Thống kê, Quản lý giá – công sản, Tài chính doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Tin học và Dịch vụ tài chính công tỉnh Hậu Giang), có 70 cán bộ công chức, viên chức và người lao động;
Đến năm 2020, UBND tỉnh phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang tại Quyết định số 1129/QĐ-UBND theo Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành trung ương khóa XII, Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang (gồm: Văn phòng; Thanh tra; các phòng chuyên môn: Quản lý ngân sách, Tài chính đầu tư, Tài chính hành chính sự nghiệp, Quản lý giá công sản và doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Dịch vụ Tài chính tỉnh Hậu Giang), có 70 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (Công chức: 55; Viên chức: 11; người lao động: 08);
Qua quá trình hoạt động đến nay, UBND tỉnh phê duyệt sắp xếp tin gọn bộ máy tại Quyết định số 19/2023/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của UBND tỉnh Hậu Giang (gồm: Văn phòng; Thanh tra; các phòng chuyên môn: Quản lý ngân sách, Tài chính đầu tư, Tài chính hành chính sự nghiệp, Quản lý giá công sản và doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Dịch vụ Tài chính tỉnh Hậu Giang), có 70 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (Công chức: 54; Viên chức: 11; người lao động: 08)
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập, lĩnh vực giá cả và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Từ năm 2004 đến nay, Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang đã hoàn thành xuất sắc trong công tác tham mưu quản lý tài chính ngân sách trên địa bàn tỉnh được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Bộ Tài chính giao như: Tham mưu điều hành Dự toán NSNN hàng năm; thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành; tham mưu về lĩnh vực giá - công sản; tham gia công tác cổ phần hoá DNNN trên địa bàn; thực hiện công tác thanh - kiểm tra tài chính theo kế hoạch và đột xuất; thực hiện công tác CCHC - ISO - QLVB theo chương trình UBND tỉnh… Trên cơ sở thực hiện tốt công tác cải cách hành chính một cửa, nêu cao ý thức phục vụ các tổ chức và cá nhân nhằm xây dựng chính quyền, đoàn thể vững mạnh; các bộ phận trực thuộc đã tích cực tham mưu cho Đảng ủy và Ban Giám đốc Sở đi sâu quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành.
Phối hợp cùng các ngành chức năng và các cấp địa phương thực hiện tốt dự toán thu - chi ngân sách do Bộ Tài chính; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh giao, góp phần tích cực vào việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của tỉnh nhà.
Năm |
Tổng thu NSNN |
Tỷ lệ % so năm trước |
Tổng chi NSNN |
Tỷ lệ % so năm trước |
2004 |
919 |
|
846 |
|
2005 |
1.400 |
152,3 |
1348 |
159,3 |
2006 |
1.654 |
118,1 |
1593 |
118,2 |
2007 |
1.828 |
110,5 |
1.770 |
111,1 |
2008 |
3.107 |
170,0 |
2.887 |
163,1 |
2009 |
3.627 |
116,7 |
3466 |
120,1 |
2010 |
3.734 |
103,0 |
3.644 |
105,1 |
2011 |
4.965 |
133,0 |
4713 |
129,3 |
2012 |
5.900 |
118,8 |
5600 |
118,8 |
2013 |
5.952 |
100,9 |
5719 |
102,1 |
2014 |
6.106 |
102,6 |
5398 |
94,4 |
2015 |
6.684 |
109,5 |
6.437 |
119,2 |
2016 |
7.118 |
106,5 |
6914 |
107,4 |
2017 |
8.185 |
115,0 |
7.266 |
105,1 |
2018 |
9.959 |
121,7 |
8976 |
123,5 |
2019 |
9.961 |
100,0 |
8668 |
96,6 |
2020 |
10.889 |
109,3 |
9609 |
110,9 |
2021 |
11.317 |
103,9 |
9785 |
101,8 |
2022 |
14.287 |
126,2 |
11899 |
121,6 |